Nếu bệnh ĐTĐ thai kỳ không được tầm soát sớm và quản lý tốt mức đường huyết thì có nguy cơ gặp những kết cục xấu cho mẹ và bé như tăng khả năng mắc ĐTĐ típ 2, sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh, thai lưu, đa ối, thai to hoặc thai chậm tăng trưởng, vàng da, suy hô hấp sau sinh, hạ đường huyết sau sinh, tiền sản giật,...
Ảnh minh hoạ: Nguồn internet.
Những ai cần tầm soát ĐTĐ thai kỳ
Phụ nữ mang thai dễ bị ĐTĐ thai kỳ khi có yếu tố nguy cơ sau:
- Thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai
- Đã mắc ĐTĐ thai kỳ ở thai kỳ trước
- Tiền căn sinh con to trên 4000 gram, thai lưu ở 3 tháng cuối, sảy thai liên tiếp hoặc thai dị tật bẩm sinh
- Mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc cơ thể có tình trạng đề kháng insulin
- Có bệnh nội khoa mạn tính như tăng huyết áp, bệnh tim, tăng cholesterol máu…
- Gia đình có thành viên mắc ĐTĐ
Xét nghiệm sàng lọc ĐTĐ thai kỳ (OGTT) được thực hiện sớm ngay từ lần khám thai đầu tiên nếu bạn có yếu tố nguy cơ. Với những trường hợp không có yếu tố nguy cơ hoặc không được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở 3 tháng đầu, bạn sẽ được làm (hoặc làm lại) xét nghiệm OGTT lúc thai 24-28 tuần
Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống, lấy máu làm xét nghiệm ở 3 thời điểm:
Lần 1: Lấy máu lúc đói (nhịn ăn ít nhất 8 giờ)
Lần 2: 1 giờ sau khi uống 75 gam glucose
Lần 3: 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose
Kết quả bình thường khi:
Đường huyết lúc đói: 92 mg/dL
Sau 1 giờ: 180 mg/dL
Sau 2 giờ: 153 mg/dL
Điều trị
Nếu mức đường huyết không cao quá thì điều trị bằng cách thay đổi chế độ ăn uống và tập luyện.
Nếu vận động và thay đổi chế độ dinh dưỡng vẫn không đạt mức đường huyết mục tiêu, thì insulin được lựa chọn hàng đầu để kiểm soát đường huyết.
Vận động: Tập thể dục mức độ trùng bình khoảng 30 phút mỗi ngày, nên đi bộ nhẹ nhàng sau ăn khoảng 1 giờ từ 15-20 phút, đo đường huyết có xu hướng tăng sau ăn.
Dinh dưỡng: Kiểm soát lượng calo đưa vào cơ thể, ưu tiên dùng các thực phẩm có lượng đường thấp, tăng cường protein và chất béo trong bữa ăn.