KHẢO SÁT KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014
KHẢO SÁT KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2014
Trần Văn Phúc, Đào Thanh Tâm, Lâm Thị
Thùy Vân, Lư Thanh Liêm
TÓM
TẮT
Phòng khám ngoại trú Bệnh viện ĐKTP Cần Thơ thành lập từ năm 2004 đến
nay số lũy tích: 1.515 bệnh nhân HIV/AIDS (+), lũy tích ARV: 814 ca, đang quản
lý: 420 ca trong đó 44 ca chưa điều trị ARV và số ca đang điều trị ARV: 376 ca
cho cả hai phác đồ bậc 1 và bậc 2. Việc
cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú là vấn đề luôn
được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý và điều trị bệnh nhân HIV/AIDS.
Nghiên
cứu “Khảo sát kết quả chăm sóc bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS” nhằm Mục
tiêu: 1- Xác định tỷ lệ bệnh
nhân được xét nghiệm T-CD4 lần đầu trong 15 ngày, sàng lọc lao lần khám đầu
tiên và điều trị ARV trong vòng 30 ngày. 2- Xác định mức độ tuân thủ và tác dụng
phụ của thuốc ARV. Đối tượng: 34 bệnh nhân được chẩn đoán HIV/AIDS(+)
điều trị thuốc ARV tại phòng khám OPC, Bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ. Phương
pháp: Nghiên cứu tiến cứu. Kết quả và kết luận: Tỷ lệ nam/nữ: 2/1.
Tỷ lệ được sàng lọc lao, xét nghiệm T- CD4 trong vòng 15 ngày và đủ tiêu chuẩn điều trị được uống ARV trong
vòng 30 ngày là: 100%. Tuân thủ điều trị: Tuân thủ tốt tỷ lệ đạt: 76.5%, trung
bình: 20.6% và tuân thủ kém: 2.9%. Tác dụng phụ của thuốc ARV chiếm tỷ lệ 11,8%.
Từ
khóa: Điều
trị HIV/AIDS, tác dụng phụ của các thuốc ARV.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại thành phố Cần Thơ tính đến ngày 31/12/2013 đã có 5.300 người nhiễm
HIV/AIDS đang còn sống được báo cáo, trong đó có 1.661 bệnh nhân AIDS và tổng số
người chết do AIDS: 1.345 người [2]. Phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa thành
phố Cần Thơ được thành lập tháng 9/2004 đến nay số lũy tích: 1.515 bệnh nhân, số
lũy tích điều trị ARV: 814 ca, đang quản lý: 420 ca và điều trị ARV: 376 ca cho
cả hai phác đồ ARV bậc 1, 2. Tổng số bệnh nhân chưa điều trị ARV: 44 ca. Phòng
khám muốn tiếp tục gia tăng số lượng bệnh nhân được chăm sóc, điều trị và duy
trì người bệnh ở lại với dịch vụ đặc biệt là bệnh nhân “trước ARV”. Vì những lý do trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Khảo sát kết quả chăm
sóc bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS” nhằm
mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân được xét nghiệm T- CD4 lần đầu trong 15 ngày,
sàng lọc lao lần khám đầu tiên và điều trị ARV trong vòng 30 ngày.
2. Xác định mức độ tuân thủ và tác dụng của thuốc ARV.
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng: 34 bệnh nhân được
chẩn đoán HIV/AIDS(+) điều trị thuốc ARV tại phòng khám OPC, Bệnh viện đa khoa thành
phố Cần Thơ.
Thời gian nghiên cứu: 6 tháng (30/3/2014 - 30/9/2014).
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu.
Thu thập và xử lý số liệu: Theo phương
pháp thống kê y học.
KẾT QUẢ
Bảng
1. Giới tính
Giới tính
|
n = 34
|
%
|
Nam
|
21
|
62,76
|
Nữ
|
13
|
37,24
|
Nhận
xét:
Với mẫu n = 34 thì tỷ lệ nam/nữ: 2/1.
Bảng
2. Nhóm tuổi
Tuổi
|
n = 34
|
%
|
< 20
|
01
|
2,9
|
20-40
|
22
|
64,7
|
41-60
|
10
|
29.5
|
> 60
|
01
|
2,9
|
Nhận xét: Nhóm tuổi từ 20 -
40 tỷ lệ cao: 64.7%, đây là độ tuổi lao động chính trong gia đình và có: 2,9%
trên 60 tuổi.
Đường lây truyền: Lây truyền HIV
do QHTD không an toàn chiếm tỷ lệ cao nhất: 79,4% còn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Oanh
và cộng sự [8] tỷ lệ: 86,4% cao hơn chúng tôi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Nghề nghiệp: Không nghề tỷ lệ cao: 47,1%, thứ hai công
nhân viên chức: 23,6%, nội trợ và làm ruộng thấp: 8,8%.
Trình độ văn hóa: Cấp II: 44,2%, cấp
III: 23,6%. Đặc biệt trình độ đại học: 20,6% và chưa đi học bao giờ: 5,8%.
Nơi cư trú: Bệnh nhân ở
thành thị cao hơn nông thôn tỷ lệ: 2/1.
Sàng lọc lao cho bệnh nhân: Sàng lọc
lao: 100%.
Bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp: Tỷ lệ có NTCH:
61,8%. Còn nghiên cứu của “Lê Vũ Phong và cộng sự - Truyền nhiễm Việt Nam số đặc
biệt-2014” Trang: 95 [8] thì NTCH: 40,1% cũng thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0.05.
Xét nghiệm T - CD4 trong vòng 15 ngày kể từ
khi đăng ký: Tỷ
lệ: 100%, so với nghiên cứu OPC Ninh Kiều tỷ lệ: 82.35% nghiên cứu chúng tôi đạt
cao hơn với p < 0,05.
T - CD4 của bệnh nhân lúc bắt đầu điều trị
ARV:
Bắt đầu điều trị ARV có T-CD4 < 100 tế bào/ mm3 chiếm tỷ lệ cao nhất: 52,9%,
T-CD4: từ 100 - < 250/ mm3 tế bào: 20,6% và T-CD4 từ 250 - < 350/ mm3tế bào: 26,5%.
Đủ tiêu chuẩn điều trị được bắt đầu uống ARV
trong vòng 30 ngày: 100%
Biểu đồ 1. Tác dụng phụ của thuốc
Nhận xét: 11,8% có tác dụng phụ do thuốc
so với nghiên cứu Hosseinipour
MC thực hiện cở mẫu 101 bệnh nhân điều trị ARV tại Malawi tác dụng phụ: 8,91%
thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi với p < 0.05.
Kết quả tuân thủ tái khám: Tái khám đúng hẹn
tỷ lệ đạt: 91,1% và tái khám không đúng hẹn: 8.9%.
Kết quả theo dõi cân nặng sau điều trị: Sau khi bệnh
nhân được điều trị thuốc ARV tăng cân: 44,2%, không thay đổi số cân là: 32,3%
và giảm cân nặng: 23,5%.
Biểu đồ 2. Tuân thủ điều trị
Nhận
xét:
Mức độ tuân thủ: Tuân thủ tốt tỷ lệ đạt: 76.5%, trung bình: 20.6% và tuân thủ
kém: 2.9%.
Liên
quan giữa tuân thủ điều trị với tăng cân: Có liên quan với nhau vì tuân thủ điều trị tốt
thì cân nặng sẽ tăng theo và ngược lại tuân thủ kém thì bệnh nhân không những
không tăng cân mà còn sụt cân.
BÀN
LUẬN
Đặc
điểm chung của mẫu nghiên cứu: Bệnh HIV/AIDS thì nam giới mắc nhiều hơn nữ giới tỷ lệ: 2/1. Đặc điểm về tuổi
nhóm tuổi từ: 20 - 40 tuổi: 64,7% chiếm cao nhất, đường lây truyền do quan hệ tình dục không an toàn:
79,4% còn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Oanh và cộng sự [8] tỷ lệ: 86,4% cao
hơn chúng tôi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghề
nghiệp: Công nhân viên chức bị nhiễm: 23,6%, buôn bán tỷ lệ: 11,7%, nội trợ và
làm ruộng tỷ lệ bằng nhau: 8,8%, biệt đặc có tới 47,1% không nghề nghiệp. Trình độ văn hoá: Không đi học với số đi học cấp 1 bằng nhau tỷ
lệ: 5,8%. Còn trình độ học cấp 2 chiếm tỷ lệ cao: 44,2%, kế đến cấp 3: 23,6% và
đại học: 20,6%. Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm HIV ở thành thị cao hơn ở vùng nông
thôn với tỷ lệ: 2/1.
Đặc điểm về xét nghiệm tế bào T - CD4: Số lượng T-CD4 bắt đầu
điều trị ARV: T-CD4 < 100 tế bào/mm3 tỷ lệ: 52,9% còn PKNT Ninh
Kiều: 52,3% không có sự khác biệt so với chúng tôi p > 0,05. Trong nghiên cứu này bệnh nhân
được chăm sóc tốt không có trường hợp nào không sàng lọc lao và xét nghiệm T-CD4
trễ thời hạn quy định. Đủ tiêu chuẩn điều trị ARV và được uống ARV trong 30
ngày tỷ lệ đạt: 100%.
Bệnh
nhân tuân thủ tái khám đúng hẹn đạt: 91.1% và không đúng
hẹn: 8,9% thường là do bệnh nhân đi làm xa về trễ hẹn. Còn mức độ tuân thủ điều
trị được ghi nhận: Tuân thủ tốt: 76,5%, trung bình: 20,6% và kém: 2,9% một khi
người bệnh tuân thủ ở mức trung bình và kém là một trong những nguyên nhân đưa
đến thất bại điều trị ARV. Kết quả điều trị ARV bệnh nhân tăng cân tỷ lệ:
44,3%, không tăng cân: 32,3% và giảm cân sau khi uống ARV là: 23,5%. Thường gặp
bệnh nhân có chỉ số cân nặng thấp, dinh dưỡng kém và có số lượng T- CD4 <
100 tế bào/ml. Qua đó chúng tôi kết luận
tuân thủ điều trị có liên quan với sự tăng cân của bệnh nhân và ngược lại. Nếu
tuân thủ tốt thì bệnh nhân tăng cân, nếu tuân thủ kém thì không tăng mà còn bị
giảm cân sau điều trị. Nhiễm trùng cơ hội tỷ lệ: 61,8%, nghiên cứu của “Nguyễn
Thanh Dũng” NTCH: 34,9% thấp hơn so với chúng tôi, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0.05. Còn nghiên cứu của “Lê Vũ Phong và cộng sự - Truyền nhiễm
Việt Nam số đặc biệt-2014” Trang: 95 [8] thì NTCH: 40,1% cũng thấp hơn nghiên cứu
của chúng tôi sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0.05. Tác dụng phụ của thuốc ARV tỷ lệ: 11,8%
so với nghiên cứu Hosseinipour MC thực hiện cở mẫu 101 bệnh nhân điều trị ARV tại
Malawi tác dụng phụ: 8,91% thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi với p < 0.05.
Còn nghiên cứu của “Lê Trường Sơn và cộng sự - Truyền nhiễm Việt Nam số 3
(7)-2014” Trang 66 [9] thì tác dụng phụ do ARV: 56,9% (n = 72) cao hơn chúng
tôi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0.05.
KẾT
LUẬN
Nghiên cứu trên 34 bệnh
nhân HIV/AIDS(+) tại phòng khám ngoại trú BVĐKTP Cần Thơ có kết quả như sau:
Bệnh nhân nam/nữ tỷ lệ; 2/1, tuổi mắc bệnh cao
nhất từ 20 - 40 tuổi: 64,7%, lây qua đường tình dục không an toàn: 79.4%. học cấp
2 chiếm tỷ lệ cao nhất: 44.2%, kế cấp 3: 23,6% và trình độ đại học: 20.6%. Công
nhân viên chức bị nhiễm: 23,6%.
Xét nghiệm T- CD4 lần đầu trong vòng 15 ngày đạt:
100% và sàng lọc lao lần khám đầu tiên đạt: 100%.
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn
điều trị ARV được uống ARV trong vòng 30 ngày tỷ lệ: 100%. Đáp ứng điều trị: Có
tăng cân tỷ lệ: 44,3%, không tăng cân: 32,3% và giảm cân sau khi uống ARV là:
23,5%, tái khám đúng hẹn đạt: 91.1% và không đúng hẹn: 8,9%. Mức độ tuân thủ:
Tuân thủ tốt: 76,4%, trung bình: 20,6% và kém: 8,9%.
Kết quả bệnh nhân mắc
NTCH trong nghiên cứu chúng tôi: 61,8%. Tác dụng phụ do thuốc ARV tỷ lệ: 11,8%.
KIẾN
NGHỊ
Trong quá trình chăm sóc và điều trị cần
quan tâm hơn về tư vấn tuân thủ điều trị, chế độ dinh dưỡng ở bệnh HIV/AIDS.
Nên chú ý theo dõi sát phát hiện NTCH và tác dụng phụ do thuốc ARV để xử trí kiệp
thời.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS “Ban hành kèm theo Quyết định số
3003/QĐ-BYT ngày 19/08/2009” Trang
30.
2. Quyết định số 4139/QĐ-BYT ngày 02/11/2011 V/v sửa đổi, bổ sung một số nội
dung trong “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS “ Ban hành kèm theo QĐ số
3003/QĐ-BYT ngày 13/8/2009 của Bộ Y tế;
3. Thông tư số 32/2013/TT-BYT ngày 17/10/2013 v/v Hướng dẫn quản lý theo
dõi điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV;
4. Quyết định số 471/QĐ-BYT ngày 11/02/2014 của Bộ Y tế v/v Ban hành hướng
dẫn thực hiện cải tiến chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đối với hoạt động
khám ngoại trú.
5. Tập huấn tại chổ “ Thu thập và phân tích số liệu cho cải thiện chất lượng
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS, Cần Thơ từ ngày 07-09/02 năm 2012
6. Tập huấn “ giới thiệu và các bước
lập kế hoạch chương trình cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS”
TP HCM từ ngày 09-12/3 năm 2012
7. Nguyễn Hữu Chí (2006), Nhiễm HIV/AIDS, Nhà xuất bản Thành phố Hồ
Chí Minh, Trang 294 – 323.
8. Truyền Nhiễm Việt
Nam – Tạp chí hội truyền nhiễm, số đặc biệt – 2014, Trang: 73-74.
9. Truyền Nhiễm Việt
Nam – Tạp chí hội truyền nhiễm, số 03(7) – 2014, Trang: 66.
10. Kết quả cải thiện
chất lượng chăm sóc điều trị của PKNT Ninh Kiều.
RESULTS OF THE CARE FOR PATIENTS WITH HIV/AIDS IN THE GENERAL
HOSPITAL OF CAN THO CITY IN 2014
Dao Thanh Tam, Tran Van
Phuc, Lam Thi Thuy Van, Lu Thanh Liem
Summary
Out-patient clinic of the
General Hospital of Can Tho City was established on September 2004. Until now,
it has received 1,515 HIV/AIDS(+) patients cumulatively, with 814 patients
having been under ART. Currently, there are 420 cases under management,
including 44 patients without ART and 376 patients with ARV treatment 1.0 and
2.0. Improving the quality of patient care in outpatient clinics are always
issues of primary concern in the management and treatment of patients with
HIV/AIDS.
For these reasons, we conducted a study on
"Results of the care for patients with HIV/AIDS" . Objectives: 1)
Determining the proportion of patients with T-CD4 counting in the first 15
days, TB screening in the first examination and ARV treatment within 30 days.
2) Determining the level of compliance and the effects of ARVs. Method: Prospective study with a sample size
of 34. Results and conclussions: The proportion of male / female: 2/1.
The proportion of patients with TB screening, T-CD4 counts within 15 days,
receiving eligibly ARV treatment within 30 days were 100%. The levels of
compliance: 76.5% of patients with good compliance, 20.6% with moderate
compliance and 2.9% with poor compliance. We have recorded 11.8% of patients
with side-effects of ARVs. Recommendations: The results of this study show that the procedure of admitting
the patients on ARV treatment has been well done, but the compliance of the
patient was not good and the side-effects of ARVs was still recorded with high
rate.
Key
words: Treatment of HIV/AIDS, side effects of ARV drugs