Quá trình hình thành xương vượt quá khả năng hấp thu trong các giai đoạn tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, trong khi ở tuổi trưởng thành sớm và trung niên, cả hai quá trình này tương đối bình đẳng. Ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ sau mãn kinh, sự phân hủy xương vượt quá quá trình hình thành, dẫn đến mất xương làm tăng nguy cơ loãng xương theo thời gian.
Sữa, sữa chua và pho mát là những nguồn giàu canxi tự nhiên và là những thực phẩm cung cấp chất dinh dưỡng chính cho người dân ở Hoa Kỳ. Các nguồn thực phẩm không có dầu bao gồm các loại rau, chẳng hạn như cải thảo, cải xoăn và bông cải xanh. Rau bina cung cấp canxi, nhưng khả dụng sinh học của nó kém. Hầu hết các loại ngũ cốc không có lượng canxi cao trừ khi chúng được tăng cường; tuy nhiên, chúng đóng góp canxi vào chế độ ăn uống vì chúng chứa một lượng nhỏ canxi và mọi người tiêu thụ chúng thường xuyên. Thực phẩm tăng cường canxi bao gồm nhiều nước trái cây và đồ uống, đậu phụ và ngũ cốc. Các nguồn thực phẩm cung cấp canxi được chọn lọc được liệt kê sau:
Bảng 2: Nguồn thực phẩm được lựa chọn cung cấp canxi
|
Món ăn
|
Miligam (mg)
mỗi khẩu phần
|
Phần trăm DV *
|
Sữa chua, loại trơn, ít béo, 8 ounce
|
415
|
32
|
Nước cam, tăng cường canxi, 1 cốc
|
349
|
27
|
Phô mai mozzarella, tách béo một phần, 1,5 ounce
|
333
|
26
|
Cá mòi, đóng hộp trong dầu, có xương, 3 ounce
|
325
|
25
|
Phô mai cheddar, 1,5 ounce
|
307
|
24
|
Sữa, không béo, 1 cốc **
|
299
|
23
|
Sữa đậu nành bổ sung canxi, 1 cốc
|
299
|
23
|
Sữa tách béo (2% chất béo sữa), 1 cốc
|
293
|
23
|
Sữa tách bơ, ít béo, 1 cốc
|
284
|
22
|
Sữa nguyên chất (3,25% chất béo sữa), 1 cốc
|
276
|
21
|
Sữa chua, trái cây, ít chất béo, 6 ounce
|
258
|
20
|
Đậu phụ, chắc, làm bằng canxi sunfat, ½ chén ***
|
253
|
19
|
Cá hồi, hồng, đóng hộp, chất rắn có xương, 3 ounce
|
181
|
14
|
Phô mai que, 1% sữa béo, 1 cốc
|
138
|
11
|
Đậu phụ, mềm, làm bằng canxi sulfat, ½ chén ***
|
138
|
11
|
Ngũ cốc ăn sáng, bổ sung 10% DV cho canxi, 1 phần
|
130
|
10
|
Sữa chua đông lạnh, vani, phần mềm, ½ cốc
|
103
|
số 8
|
Củ cải xanh, tươi, luộc, ½ chén
|
99
|
số 8
|
Cải xoăn, tươi, nấu chín, 1 chén
|
94
|
7
|
Kem, vani, ½ cốc
|
84
|
6
|
Hạt chia, 1 muỗng canh
|
76
|
6
|
Bắp cải (bok choi), sống, thái nhỏ, 1 chén
|
74
|
6
|
Bánh mì trắng, 1 lát
|
73
|
6
|
Tortilla, bắp, đường kính một, 6 ”
|
46
|
4
|
Tortilla, bột mì, đường kính một, 6 ”
|
32
|
2
|
Kem chua, giảm béo, 2 muỗng canh
|
31
|
2
|
Bánh mì, lúa mì nguyên cám, 1 lát
|
30
|
2
|
Cải xoăn, sống, cắt nhỏ, 1 chén
|
24
|
2
|
Bông cải xanh, sống, ½ chén
|
21
|
2
|
Kem phô mai, loại thường, 1 thìa súp
|
14
|
1
|
· Bổ sung chế độ ăn uống
Hai dạng canxi chính trong chất bổ sung là cacbonat và citrat. Canxi cacbonat phổ biến hơn, vừa rẻ vừa tiện lợi. Do phụ thuộc vào axit dạ dày để hấp thu, canxi cacbonat được hấp thụ hiệu quả nhất khi dùng cùng thức ăn, trong khi canxi citrat được hấp thu tốt như nhau khi dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Canxi citrate cũng hữu ích cho những người mắc chứng achlorhydria, bệnh viêm ruột, hoặc rối loạn hấp thu. Các dạng canxi khác trong thực phẩm bổ sung hoặc thực phẩm tăng cường bao gồm gluconate, lactate và phosphate. Canxi citrate malate là một dạng canxi hấp thu tốt được tìm thấy trong một số loại nước trái cây bổ sung dinh dưỡng.
Thuốc bổ sung canxi chứa nhiều lượng canxi nguyên tố khác nhau. Ví dụ, canxi cacbonat là 40% canxi theo trọng lượng, trong khi canxi citrat là 21% canxi. May mắn thay, canxi nguyên tố được liệt kê trong bảng Thông tin bổ sung, vì vậy người tiêu dùng không cần phải tính toán lượng canxi được cung cấp bởi các hình thức bổ sung canxi khác nhau.
Phần trăm canxi được hấp thụ phụ thuộc vào tổng lượng canxi nguyên tố tiêu thụ tại một thời điểm; khi lượng tăng lên, phần trăm hấp thụ giảm. Hấp thu cao nhất ở liều ≤500 mg. Vì vậy, ví dụ, một người dùng 1.000 mg canxi/ngày từ thực phẩm bổ sung có thể chia nhỏ liều và uống 500 mg vào hai thời điểm riêng biệt trong ngày.
Một số người dùng chất bổ sung canxi có thể gặp các tác dụng phụ về đường tiêu hóa bao gồm đầy hơi, chướng bụng, táo bón hoặc kết hợp các triệu chứng này. Canxi cacbonat dường như gây ra nhiều tác dụng phụ này hơn so với canxi citrat, vì vậy việc xem xét hình thức bổ sung canxi được đảm bảo nếu những tác dụng phụ này được báo cáo. Các chiến lược khác để giảm bớt các triệu chứng bao gồm chia đều liều canxi trong ngày hoặc bổ sung trong bữa ăn.
Việc hấp thụ không đủ canxi trong chế độ ăn uống từ thực phẩm và chất bổ sung không gây ra các triệu chứng rõ ràng trong thời gian ngắn. Nồng độ canxi trong máu tuần hoàn được điều chỉnh chặt chẽ. Hạ canxi máu chủ yếu do các vấn đề hoặc phương pháp điều trị y tế, bao gồm suy thận, phẫu thuật cắt bỏ dạ dày và sử dụng một số loại thuốc (chẳng hạn như thuốc lợi tiểu). Các triệu chứng của hạ calci máu bao gồm tê và ngứa ran ở các ngón tay, chuột rút cơ, co giật, hôn mê, kém ăn và nhịp tim bất thường. Nếu không được điều trị, thiếu canxi sẽ dẫn đến tử vong.
Về lâu dài, lượng canxi không đủ sẽ gây ra chứng loãng xương, nếu không được điều trị có thể dẫn đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương cũng tăng lên, đặc biệt là ở những người lớn tuổi. Thiếu canxi cũng có thể gây ra bệnh còi xương, mặc dù nó thường liên quan đến thiếu vitamin D.
-
Nguy cơ sức khỏe do dư thừa canxi
Nồng độ canxi trong máu quá cao được gọi là tăng canxi huyết có thể gây suy thận, vôi hóa mạch máu và mô mềm, tăng canxi niệu (lượng canxi cao trong nước tiểu) và sỏi thận. Mặc dù lượng canxi hấp thụ rất cao có khả năng gây tăng canxi huyết, nhưng nó thường liên quan đến cường cận giáp nguyên phát hoặc bệnh ác tính.
Ăn nhiều canxi có thể gây táo bón. Nó cũng có thể cản trở sự hấp thụ sắt và kẽm, mặc dù tác dụng này không được xác định rõ. Việc hấp thụ nhiều canxi từ thực phẩm bổ sung, chứ không phải từ thực phẩm, có liên quan đến việc tăng nguy cơ sỏi thận. Một số bằng chứng liên kết việc tiêu thụ nhiều canxi với tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, nhưng tác dụng này chưa được hiểu rõ, một phần là do việc tách tác dụng tiềm ẩn của các sản phẩm sữa khỏi tác dụng của canxi là một thách thức. Một số nghiên cứu cũng liên kết việc tiêu thụ nhiều canxi, đặc biệt là từ các chất bổ sung, với việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Mức tiêu thụ trên có thể dung nạp được (UL) đối với canxi do Hội đồng Thực phẩm và Dinh dưỡng thiết lập được liệt kê trong Bảng 3 tính bằng miligam (mg) mỗi ngày. Hiếm khi nhận được quá nhiều canxi từ thực phẩm; lượng tiêu thụ dư thừa nhiều khả năng là do sử dụng các chất bổ sung canxi. Dữ liệu của NHANES từ năm 2003–2006 chỉ ra rằng khoảng 5% phụ nữ trên 50 tuổi ước tính tổng lượng canxi hấp thụ (từ thực phẩm và chất bổ sung) vượt quá UL khoảng 300–365 mg.